Quảng Nam: Khả quan nuôi cá chình công nghệ RAS
Phần Giới Thiệu
Bền vững từ RAS (Recirculation Aquaculture System) là hệ thống nuôi thủy sản tuần hoàn. Điểm khác biệt cơ bản của RAS so với phương pháp nuôi truyền thống trong ao mở ngoài trời là tạo hệ sinh thái trong các bể (bồn) trong nhà với môi trường được kiểm soát. Từ thực tế cho thấy, RAS thể hiện nhiều ưu điểm vượt trội, phù hợp với xu hướng nuôi trồng thủy sản bền vững mà thế giới đang hướng đến. Hiểu rõ thời điểm thích hợp thay nước nuôi tôm là cần thiết để đảm bảo sự phát triển tối ưu của tôm.

Bền Vững Từ RAS
1. Khái Niệm RAS
RAS là hệ thống nuôi thủy sản tuần hoàn, thực hiện theo mô hình tuần hoàn lọc và làm sạch nước để đưa về các bể nuôi. Công nghệ này cho phép kiểm soát mọi yếu tố đầu vào, điều kiện nuôi và xả thải. Do đó, môi trường nuôi được tạo điều kiện để không, hoặc rất hạn chế, sử dụng kháng sinh và thuốc.
2. Ưu Điểm Của RAS
- Kiểm soát đầu vào: Kiểm soát mọi yếu tố đầu vào và xả thải.
- Sử dụng năng lượng tái tạo: Kết hợp sử dụng năng lượng tái tạo và công nghệ lọc hiện đại.
- Giảm tiêu thụ năng lượng và nước: Giảm đáng kể tiêu thụ năng lượng và nước, giảm lượng phát thải CO₂.
- Đa dạng địa điểm nuôi trồng: Thiết lập các cơ sở nuôi trồng tại những địa điểm đa dạng, ít bị ảnh hưởng bởi thay đổi khí hậu và gần thị trường tiêu thụ hơn.
3. Cấu Trúc Hệ Thống RAS
Hệ thống RAS bao gồm bể nuôi, bể lọc cơ học, bể lọc sinh học, bể lắng, hệ thống điều khiển tự động,… Công nghệ này đang được áp dụng trong quá trình nuôi một số loài thủy sản có giá trị thương mại cao như sản xuất tôm giống, nuôi cá chình, cá mú, chạch lấu,…
%20aqua%20mina.png)
Nhân Rộng Công Nghệ RAS
1. Nuôi Cá Chình Ở Quảng Nam
Cá chình có thể nuôi ở trong ao, hồ, lồng hoặc bể xi măng. Tại Quảng Nam, việc nuôi cá nước ngọt gặp nhiều trở ngại do chủ yếu nuôi trong ao đất, nguồn nước nuôi cá kết hợp từ nguồn nước cung cấp cho sản xuất lúa, khó khăn trong việc cấp nước cho ao nuôi.
2. Đề Tài Khoa Học
Từ năm 2018, kỹ sư Nguyễn Văn Quang đã thực hiện đề tài khoa học “Nghiên cứu thử nghiệm mô hình nuôi cá chình theo RAS”. Sau 2 năm thử nghiệm, kết quả khả quan với tỷ lệ sống của cá chình đạt 98,5%, kích cỡ thu hoạch 2 kg/con. Hệ thống RAS giúp kiểm soát chặt chẽ các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, chất lượng nước, tạo điều kiện tối ưu cho cá sinh trưởng và phát triển nhanh.
3. Chuyển Giao Công Nghệ RAS
Năm 2024, Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp huyện Đại Lộc đã thực hiện chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nuôi cá chình theo RAS. Có 3 hộ tham gia mô hình với 8 bể nuôi, 2.500 con giống. Các hộ tham gia được trung tâm hỗ trợ 50% kinh phí mua con giống và thức ăn công nghiệp. Trung tâm đã tổ chức nhiều buổi tập huấn để chuyển giao quy trình kỹ thuật nuôi và hướng dẫn lắp đặt các bể nuôi và hệ thống lọc tuần hoàn.
4. Kết Quả Nuôi Cá Chình
Sau 6 tháng thả nuôi, cá chình đạt trọng lượng trung bình 300 g/con, tỷ lệ sống 98%, cá ít bị dịch bệnh do quản lý tốt môi trường nước. Khả năng sau 24 tháng nuôi, cá đạt trọng lượng trung bình trên 1,7 kg/con. Mỗi bể nuôi bình quân sau 2 năm thu hoạch được khoảng 300 kg cá, giá bán cá chình thương phẩm dao động từ 450.000 – 520.000 đồng/kg, trừ chi phí, lợi nhuận thu được ước hơn 80 triệu đồng/bể (7 – 12 m³).
Định Hướng Tương Lai
Ông Nguyễn Văn Quang, Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp huyện Đại Lộc, chia sẻ: “Đến nay, huyện Đại Lộc đã có 11 hộ nuôi cá chình theo RAS, nhiều nhất ở các xã Đại Hiệp, Đại Hòa, Đại Thắng. Định hướng sắp tới sẽ nhân rộng ra toàn huyện với 100 – 150 hộ, nuôi khoảng 100.000 con giống. Khi đó, sản lượng cá chình nuôi sẽ đạt khoảng 50 – 70 tấn/năm, doanh thu hàng năm từ 25 – 30 tỷ đồng. Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp huyện dự định áp dụng công nghệ RAS vào nuôi các loài thủy sản khác như chạch lấu, lươn,…”.
